CÁC LOẠI GIẤY THƯỜNG DÙNG TRONG IN ẤN

04/09/2021
Tài liệu bản in

Không chỉ có designer và các chuyên viên in ấn mới cần hiểu biết về các loại giấy. Các doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức thường xuyên phải in ấn hay cả những người dùng cá nhân (sinh viên, nhân viên văn phòng, các bạn chơi mô hình giấy – paper craft, làm thiệp thủ công – handmade…) cũng nên có một số kiến thức cơ bản về các loại giấy. Việc này giúp bạn lựa chọn được loại giấy, dịch vụ phù hợp hơn và tiết kiệm được nhiều chi phí.

Nói về giấy, có cách gọi như sau:

Tên loại giấy + định lượng

Tên loại giấy: Có nhiều loại, sẽ có khái niệm về những loại giấy thông dụng (tham khảo phía dưới).

Định lượng: Cân nặng tính bằng gram/m2 (tham khảo thêm bên dưới)

VD: Glossy 210 tức là loại giấy tên Glossy (hay còn gọi là giấy ảnh), có trọng lượng là 210gr/m2 giấy

 

Các loại giấy

Giấy Ford: Là loại giấy phổ biến và thông dụng, thường thấy nhất là giấy A4 trong các tiệm photo.

Định lượng thường là 70-80-90g/m2

Giấy ford có bề mặt nhám, bám mực tốt (do đó mực in không đẹp lắm) cũng được dùng làm bao thư lớn, bao thư nhỏ, giấy note, letter head (giấy tiêu đề), hóa đơn, tập học sinh…

Giấy Bristol : Có bề mặt hơi bóng, mịn, bám mực tốt vừa phải, vì thế in offset đẹp, thường dùng in hộp xà bông, mỹ phẩm, dược phẩm, bìa sơ mi, brochure, card, tờ rơi, poster , thiệp cưới, thiệp mời…

Định lượng thường thấy ở mức 230 – 350g/m2.

Giấy Ivory cũng tương tự như Bristol, nhưng chỉ có một mặt láng, mặt còn lại sần sùi, thường nằm ở mặt trong sản phẩm (Giấy được dùng làm bao bì thực phẩm thường phải được kiểm định an toàn thực phẩm khi được sử dụng làm vỏ hộp, vỏ bao bì thực phẩm).

 

 

Giấy Couche: Loại thường có bề mặt bóng, mịn, láng, in rất bắt mắt và sáng (vì vậy nên giấy phản quang, chói mắt khi bắt ánh sáng). Dùng để in tờ rơi quảng cáo, catalogue, poster, brochure…

Định lượng vào khoảng 90-300g/m2

 

 

Ngoài ra, còn  có Couche Matt cũng tương tự nhưng không phản xạ ánh sáng, thường được dùng để in các loại tạp chí cao cấp.

 

 

Giấy Duplex : Có bề mặt trắng và láng gần giống với Bristol, mặt kia thường sẫm như giấy bồi. Thường dùng in các hộp sản phẩm kích thước khá lớn, cần có độ cứng, chắc chắn vì định lượng thường trên 300g/m2

 

 

Giấy Crystal: có một mặt rất láng bóng gần như có phủ lớp keo bóng vậy, mặt kia nhám, thường xài trung gian giữa giấy Bristol và giấy Couche tùy theo mục đích yêu cầu sản phẩm…

 

 

Ngoài ra, có các loại giấy mỹ thuật, cán gân, dát vàng, bạc… in bằng khen, thiệp cưới… các loại giấy than, giấy carton và nhiều loại khác nữa…

Định lượng giấy:

Định lượng giấy là trọng lượng của 1 mét vuông giấy (gms). Định lượng giấy thường tỉ lệ thuận với độ dày và độ cứng của giấy.

Giấy in thông thường có định lượng từ 80gms – 300gms (tùy theo từng loại), riêng giấy cacton thì có thể đạt tới định lượng 2000gms.

Loại mỏng như cuốn báo giá BigC định lượng 60gms – 65gms, hay namecard thường sử dụng từ 250gms-300gms.

Kích thước giấy (khổ giấy):

Có rất nhiều tiêu chuẩn về tỷ lệ giấy được sử dụng ở các quốc gia khác nhau và ở những giai đoạn khác nhau. Tuy nhiên, ngày nay trên thế giới hai tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến và gần như được mặc định là chuẩn chung cho tất cả các quốc gia là hệ thống tiêu chuẩn của Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO (qui chuẩn các loại giấy A4, A3, B3, C3….) và hệ thống tiêu chuẩn được sử dụng ở khu vực Bắc Mỹ (qui chuẩn cho khổ letter, legel, ledger, …).

Hai hệ thống tỷ lệ này đã được áp dụng vào phần lớn các ứng dụng văn phòng phẩm (word, excel,…) và các thiết bị in ấn, photo.

 

Tiêu chuẩn quốc tế (ISO):

– Kích thước luôn viết chiều ngắn hơn ở trước.

– Tất cả các khổ trong các dãy A, B và C đều là các hình chữ nhật với tỷ lệ 2 cạnh là căn bậc 2 của 2, xấp xỉ 1.414. Diện tích của khổ A0 quy định là 1m².

– Các cạnh của khổ A0 do đó được xác định là 841×1189mm

– Các khổ trong cùng dãy được theo thứ tự xác định lùi, khổ sau có diện tích bằng 50% diện tích khổ trước (được chia bằng cách cắt khổ trước theo đường cắt song song với cạnh ngắn).

 

Tiêu chuẩn Bắc Mỹ:

– Kích thước tiêu chuẩn hiện hành giấy Mỹ dựa trên cơ sở các khổ gốc sau: “Letter”, “Legal”, và “Ledger”.”Tabloid” là các khổ mở rộng cho công việc hàng ngày. Khổ Letter dựa trên đơn vị đo inch (8.5″ x 11″ = 215.9mm x 279.4mm)

Tỷ lệ kích thước loại giấy thông dụng:

 

Chia sẻ

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Máy in flexo dạng nằm và chồng đứng, dùng loại nào tốt?

Máy in flexo dạng nằm và chồng đứng là lựa chọn hàng đầu trong ngành in ấn. Tìm hiểu so sánh chi tiết ưu nhược điểm cách chọn máy in flexo dạng nằm phù hợp cùng mẹo sử dụng hiệu quả để tối ưu chất lượng in ấn cho doanh nghiệp.

Khuôn bế túi giấy là gì? Quy trình sản xuất và ứng dụng

Khuôn bế túi giấy là công cụ quan trọng tạo nên bao bì sắc nét, thẩm mỹ. Tìm hiểu chi tiết về khái niệm, quy trình sản xuất chuẩn kỹ thuật và ứng dụng đa dạng của khuôn bế túi giấy trong ngành thời trang, thực phẩm qua bài viết dưới đây.

In flexo và những lưu ý trong tạo mẫu in bạn nên biết

In flexo là công nghệ in bao bì hiện đại, mang lại bản in sắc nét trên nhiều chất liệu. Tìm hiểu ưu nhược điểm và những lưu ý quan trọng khi tạo mẫu in flexo để đảm bảo chất lượng và hiệu quả sản xuất qua bài viết dưới đây.

Tìm hiểu về chế bản in CTF và CTP, nên dùng loại nào?

Chế bản in CTF và CTP là hai công nghệ cốt lõi trong in ấn hiện đại, mỗi loại phù hợp với nhu cầu khác nhau. Tìm hiểu chi tiết về ưu nhược điểm và cách chọn công nghệ chế bản in CTF hoặc CTP phù hợp nhất cho dự án của bạn qua bài viết dưới đây.

Báo giá dịch vụ chế bản in carton mới nhất năm 2025

Chế bản in carton là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng bao bì, nhưng chi phí năm 2025 thay đổi ra sao? Tìm hiểu báo giá dịch vụ chế bản in carton mới nhất, các yếu tố ảnh hưởng và mẹo tiết kiệm chi phí để tối ưu sản xuất qua bài viết dưới đây.

Cách chế bản in ấn không bị lỗi font, nhòe hình khi in offset

Chế bản in ấn là bước then chốt trong in offset, quyết định chất lượng bản in. Tìm hiểu cách chuẩn bị file chuẩn, tránh lỗi font và nhòe hình, từ chọn hệ màu CMYK đến kiểm tra độ phân giải, qua bài viết chi tiết dưới đây.